Chỉ báo RSI (Relative Strength Index)
Chỉ số RSI được J.Welles Wilder giới thiệu năm 1987, từ đó đến nay được phát triển và trở thành một trong những chỉ số sử dụng hiệu quả và phổ biến trong phân tích kỷ thuật. Thuật ngữ "Sức mạnh tương đối - Relative Strength" là chỉ số thuộc nhóm các phương pháp phản ánh tương quan sức mạnh tăng giá và giảm giá trong một thời kỳ.
Chỉ số RSI giải quyết vấn đề của những dịch chuyển bất thường và giải quyết nhu cầu về một biên độ giới hạn trên và dưới không đổi.
Gọi n là số các phiên trong thời kỳ xác định cần tính RSI
Gọi giá trung bình các phiên tăng trong n phiên là AGn = Tổng giá các phiên tăng / n
Gọi giá trung bình các phiên giảm trong n phiên là ADn = Tổng giá các phiên giảm / n
Chỉ số sức mạnh tương đối RSI (hay còn có thể được gọi là chỉ số sức bền tương đối) được tính như sau:
RSI(n) = 100 - 100/(1+RS)
Trong đó: RS = AGn / ADn là tỷ số giá trung bình các phiên tăng và giá trung bình các phiên giảm.
Ví dụ về 1 phương pháp phân tích kỷ thuật tính trung bình động:
Giá chứng khoán trong 5 phiên đến ngày 18/5/2007 của CTCP Nhựa Đồng Nai (mã ck: DNP)
Ngày Close Thay đổi % thay đổi Khối lượng
18/05 76.000 2.000 2,70% 56.350
17/05 74.000 2.000 2,78% 36.190
16/05 72.000 -3.500 -4,64% 43.350
15/05 75.500 3.500 4,86% 30.550
14/05 72.000 3.000 4,35% 52.750
Trung bình sự thay đổi giá các phiên tăng trong 5 phiên:
AG(5) = (2.000 + 2.000 +3.500 + 3.000) / 5 = 2.100
Trung bình sự thay đổi giá các phiên giảm trong 5 phiên:
AD(5) = (3.500) / 5 = 700
Hệ số tương quan phản ánh giữa sức tăng và giảm sức giá là tỷ số AG/AD, quy chuẩn về thang 100 sẽ tính được RSI là: RSI = 100 - 100/(1+AG/AD) = 75


RSI là một công cụ đo giao động (Oscillator). RSI xác định tương quan sức mạnh giữa phe mua và phe bán bằng cách phản ánh tỷ số tăng giá và giảm giá vào giá trị của RSI. Giá trị này nằm trong khoảng 0 đến 100.
Vùng quá mua (Over bought): Mọi giá trị RSI > 70
Vùng quá bán (Over Sold): Mọi giá trị RSI < 30

Trung bình: Ngưỡng 50 được gọi là trung bình, RSI > 50 báo hiệu về sự thắng thế của phe mua, RSI <50 báo hiệu về sự thắng thế của phe bán.
Chỉ báo MFI (Money Flow Index)
Chỉ số dòng tiền (MFI) là một bộ dao động sử dụng cả giá và khối lượng để đo áp lực mua và bán. Được lập bởi Gene Quong và Avrum Soudack. Một tỷ lệ của dòng tiền tích cực và tiêu cực được gắn vào công thức tính RSI để tạo ra một bộ dao động di chuyển giữa vùng số 0 và 100. Vì là một bộ dao động lực gắn liền với khối lượng, nên MFI thích hợp nhất để được dùng xác định sự đảo ngược của đường giá khi kết hợp với vài chỉ báo mạnh khác.
Công thức tính:
1. (Giá điển hình) Typical Price = (High + Low + Close) / 3
2. (Tiền nguyên) Raw Money Flow = Typical Price x Volume
3. (Tiền tích cực) Positive Money Flow = Sum of positive Raw Money Flow over 14 periods
4. (Tiền tiêu cực) Negative Money Flow = Sum of negative Raw Money Flow over 14 periods
5. (Tỷ lệ dòng tiền) Money Flow Ratio = (Positive Money Flow) / (Negative Money Flow)
6. (Chỉ số dòng tiền) MFI = 100 - 100/(1 + Money Flow Ratio)
Dưới đây là bảng tính tham khảo, minh họa cho cách tính của công thức MFI:


Mẫu hình của sự phân kỳ và biến động đảo chiều giá. (Note: Phân kỳ dương và phân kỳ âm).
Note:
- MFI là một chỉ số khá độc đáo kết hợp sự biến động (momentum) Price và Volume với công thức tính RSI.
- Nhìn chung, biến động của RSI ủng hộ thị trường tăng (bulls) khi chỉ số RSI > 50 và ủng hộ thị trường giảm (bears) khi RSI < 50. Mặc dù, MFI được xem là một RSI trọng khối lượng, nhưng ở phạm vi này (giá trị 50) thì MFI không hiệu quả (không chuẩn xác).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét